HOMEOPATHY

HOMEOPATHY
HOMEOPATHY
  • Chúng tôi chấp nhận các phương thức thanh toán sau đây: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, PayPal, chuyển khoản ngân hàng và tiền mặt.
    Chúng tôi sẽ không thu thêm phí cho bất kỳ hình thức thanh toán nào.
  • Đối với sản phẩm có giá: Sau khi chúng tôi ghi nhận thông tin đã thanh toán sản phẩm của bạn, sản phẩm sẽ được mở khóa và bạn có thể xem trực tiếp và tải tài liệu sản phẩm.
  • Đối với thành viên trả phí: Bạn có thể mua và thanh toán sản phẩm với giá 0đ để tải tài liệu sản phẩm.
  • Bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ mở khóa sản phẩm sớm nhất.
  • Nếu bạn gặp vấn đề về sản phẩm của chúng tôi trong thời gian sử dụng, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ xử lý sớm nhất nhé.

Xem trước mẫu

Homeopathy

A     Homeopathy is an alternative system of medicine, founded in the early 19th century by a German physician, Dr. Samuel Hahnemann. Since 1980, homeopathy has experienced a strong resurgence of interest in North and South America as well as in Europe. Surveys indicate that more than a third of French physicians have prescribed homeopathic remedies and almost 50 percent of British physicians have referred patients for homeopathic treatment.

B     Hahnemann’s discovery of the principle of homeopathy was accidental. After taking some quinine, he noticed that he developed malaria-like symptoms. Since malaria patients were treated with quinine, he speculated that possibly malaria is cured by quinine because it causes malaria-like symptoms in healthy people. He decided to explore his theory by testing other substances used as medicine at the time, such as arsenic and belladonna. His tests were conducted by either taking the substances internally himself or by administering them to healthy volunteers and then recording all of the symptoms the volunteers experienced. He continued his experiments on a wide range of natural substances, often toxic. These recorded results created ‘drug pictures’ which formed the basis for the new system of medicine. The next step was to give the tested substances to patients suffering from the same group of symptoms represented by the drug picture recorded. The results were incredible. People were being cured from diseases that had never been cured before. He condensed his theory into a single Latin phrase: similia similibus curentur (let likes be cured by likes). This means that a disease can be cured by a medicine which produces in a healthy person, symptoms similar to those experienced by the patient.

C     The process of making remedies is very precise. A homeopathic remedy is normally a single substance. The substances may be made from plants, minerals and even animals, for example snake venom and cuttlefish ink. To make remedies, the raw material is dissolved in a mixture that contains approximately 90% alcohol and 10% water. The mixture is left to stand for 2 to 4 weeks, shaken occasionally then strained. The resulting liquid or tincture is then diluted according to very specific measures to a factor of 1:100. For example, to produce a remedy called 1c potency or strength, one drop of the tincture is added to 99 drops of alcohol/water mixture. To produce a 2c potency, one drop of the 1c mixture is added to 99 drops of alcohol/water mixture. Between each mixture the remedy is shaken vigorously. Hahnemann believed that through this process, the energy of the substance was released. Once the remedy has been diluted beyond a 12c potency, it is unlikely that even a molecule of the original substance remains. Yet, ironically, the more dilute the remedy, the stronger it is. This makes no sense in light of present-day science but regardless of what science tells us is impossible, in practice, the higher the dilution the stronger and more lasting the effect.

D    It is this use of high dilutions that has given rise to controversy. Many conventional doctors claim that homeopathy functions only as a placebo because the dosage is so small. However, the clinical experience of homeopathy shows that this tiny dose can be effective: it works on unconscious people and infants, and it even works on animals. Controlled clinical studies performed by medical researchers are demonstrating that homeopathy can be an effective method of treatment for many diseases.

E    The most important part of homeopathic treatment lies in the lengthy interview which the homeopath conducts with the patient. The idea behind this one to two hour consultation is to build up a psychological, emotional and physical history of the patient, to discover the underlying patterns of disease. The homeopath then decides which medicine to prescribe based on the closest match between the patient’s symptoms and the known symptoms

...

Vi lượng đồng căn

A     Vi lượng đồng căn là một phương pháp y học thay thế, được bác sĩ người Đức Samuel Hahnemann sáng lập vào đầu thế kỷ 19. Kể từ năm 1980, vi lượng đồng căn đã nhận được sự quan tâm mạnh mẽ trở lại ở Bắc và Nam Mỹ cũng như ở châu Âu. Các cuộc khảo sát cho thấy hơn một phần ba số bác sĩ tại Pháp đã chỉ định các liệu pháp điều trị vi lượng đồng căn và gần 50 phần trăm số bác sĩ Anh đã giới thiệu bệnh nhân điều trị theo vi lượng đồng căn.

B     Hahnemann đã khám phá ra nguyên lý vi lượng đồng căn một cách tình cờ. Sau khi uống vài viên thuốc quinine, ông nhận thấy mình xuất hiện các triệu chứng giống như bệnh sốt rét. Do bệnh nhân sốt rét được điều trị bằng quinine, ông suy đoán rằng có thể bệnh sốt rét được chữa khỏi bằng quinine vì chúng gây ra các triệu chứng giống sốt rét ở những người khỏe mạnh. Ông quyết định tìm hiểu giả thuyết của mình bằng cách thử nghiệm các chất khác được sử dụng làm thuốc vào thời điểm đó, ví dụ như asen và belladonna. Các thí nghiệm được tiến hành bằng cách tự đưa các chất này vào bên trong cơ thể chính ông hoặc cho những tình nguyện viên khỏe mạnh sử dụng và sau đó ghi lại tất cả các triệu chứng mà tình nguyện viên đã gặp phải. Ông tiếp tục các thí nghiệm của mình với một loạt các nguyên liệu tự nhiên, thường là có độc. Những kết quả được ghi lại này đã tạo ra ‘hình ảnh thuốc’ tạo cơ sở cho hệ thống y học mới. Bước tiếp theo là đưa các chất đã thử nghiệm cho những bệnh nhân mắc cùng một nhóm các triệu chứng được mô tả bởi hình ảnh thuốc đã được ghi lại để họ sử dụng. Kết quả thật đáng kinh ngạc. Mọi người dần dần khỏi những căn bệnh chưa từng được chữa khỏi trước đây. Ông đã cô đọng lý thuyết của mình thành một cụm từ tiếng Latinh duy nhất: similia similibus Curentur (hãy để những thứ tương tự nhau được chữa khỏi bằng những thứ tương tự). Điều này có nghĩa là một căn bệnh có thể được chữa khỏi bằng một loại thuốc gây ra ở một người khỏe mạnh các triệu chứng tương tự như những triệu chứng mà bệnh nhân đã trải qua.

C     Quá trình thực hiện các bài thuốc rất tỉ mỉ. Mỗi phương thuốc vi lượng đồng căn thường chỉ chứa một loại chất riêng biệt. Các chất này có thể được tạo ra từ cây cỏ, khoáng chất và thậm chí cả động vật, ví dụ như nọc rắn và mực của mực nang. Để làm ra các phương thuốc, nguyên liệu thô được hòa tan trong một hỗn hợp chứa khoảng 90% cồn và 10% nước. Hỗn hợp này được giữ lại trong 2 đến 4 tuần, thỉnh thoảng lắc đều sau đó lọc ép. Chất lỏng hoặc cồn thu được sau đó được pha loãng theo các công thức rất cụ thể đến tỷ lệ 1:100. Ví dụ, để tạo ra một phương thuốc được gọi là hiệu lực hoặc sức mạnh 1c, một giọt cồn được nhỏ vào hỗn hợp 99 giọt rượu/nước. Để tạo ra hiệu lực 2c, một giọt hỗn hợp 1c được nhỏ vào 99 giọt hỗn hợp rượu/nước. Giữa mỗi quá trình tạo ra hỗn hợp, thuốc được lắc mạnh. Hahnemann tin rằng thông qua quá trình này, năng lượng của chất được giải phóng ra ngoài. Một khi phương thuốc đã được pha loãng vượt quá hiệu lực 12c, ngay cả phân tử của chất ban đầu cũng chưa chắc đã sót lại. Tuy nhiên, điều trớ trêu là phương thuốc càng loãng thì nó lại càng mạnh. Điều đó không có ý nghĩa gì đối với khoa học ngày nay nhưng bất kể những điều khoa học cho rằng không thể xảy ra, trên thực tế, độ pha loãng càng cao thì tác dụng lại càng mạnh và lâu dài.

D     Chính việc sử dụng độ pha loãng cao này đã làm nảy sinh tranh cãi. Nhiều bác sĩ chính quy cho rằng vi lượng đồng căn chỉ hoạt động như một loại giả dược vì liều lượng là quá nhỏ. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng về vi lượng đồng căn cho thấy liều lượng rất nhỏ này có thể đem lại hiệu quả: nó có tác dụng trên người mất ý thức và trẻ sơ sinh, thậm chí còn có tác dụng trên cả động vật. Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu y khoa đang cho thấy vi lượng đồng căn có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả đối với nhiều loại bệnh.

E    Phần quan trọng nhất của phương pháp điều trị vi lượng đồng căn nằm trong buổi thăm khám kéo dài mà người thực hiện liệu pháp tiến hành với bệnh

...

Để xem được đầy đủ nội dung và tải dữ liệu, bạn phải trở thành thành viên của chúng tôi và trả phí cho tài liệu (nếu có)