What is a dinosaur?

99,000

What is a dinosaur?

99,000

  • Chúng tôi chấp nhận các phương thức thanh toán sau đây: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, PayPal, chuyển khoản ngân hàng và tiền mặt.
    Chúng tôi sẽ không thu thêm phí cho bất kỳ hình thức thanh toán nào.
  • Đối với sản phẩm có giá: Sau khi chúng tôi ghi nhận thông tin đã thanh toán sản phẩm của bạn, sản phẩm sẽ được mở khóa và bạn có thể xem trực tiếp và tải tài liệu sản phẩm.
  • Đối với thành viên trả phí: Bạn có thể mua và thanh toán sản phẩm với giá 0đ để tải tài liệu sản phẩm.
  • Bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ mở khóa sản phẩm sớm nhất.
  • Nếu bạn gặp vấn đề về sản phẩm của chúng tôi trong thời gian sử dụng, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ xử lý sớm nhất nhé.

Nội dung bài viết

What is a dinosaur?

A. Although the name dinosaur is derived from the Greek for “terrible lizard”, dinosaurs were not, in fact, lizards at all. Like lizards, dinosaurs are included in the class Reptilia, or reptiles, one of the five main classes of Vertebrata, animals with backbones. However, at the next level of classification, within reptiles, significant differences in the skeletal anatomy of lizards and dinosaurs have led scientists to place these groups of animals into two different superorders: Lepidosauria, or lepidosaurs, and Archosauria, or archosaurs.

B. Classified as lepidosaurs are lizards and snakes and their prehistoric ancestors. Included among the archosaurs, or “ruling reptiles”, are prehistoric and modern crocodiles, and the now extinct thecodonts, pterosaurs and dinosaurs. Palaeontologists believe that both dinosaurs and crocodiles evolved, in the later years of the Triassic Period (c. 248-208 million years ago), from creatures called pseudosuchian thecodonts. Lizards, snakes and different types of thecodont are believed to have evolved earlier in the Triassic Period from reptiles known as eosuchians.

C. The most important skeletal differences between dinosaurs and other archosaurs are in the bones of the skull, pelvis and limbs. Dinosaur skulls are found in a great range of shapes and sizes, reflecting the different eating habits and lifestyles of a large and varied group of animals that dominated life on Earth for an extraordinary 165 million years. However, unlike the skulls of any other known animals, the skulls of dinosaurs had two long bones known as vomers. These bones extended on either side of the head, from the front of the snout to the level of the holes on the skull known as the antorbital fenestra, situated in front of the dinosaur’s orbits or eyesockets.

D. All dinosaurs, whether large or small, quadrupedal or bipedal, fleet-footed or slow-moving, shared a common body plan. Identification of this plan makes it possible to differentiate dinosaurs from any other types of animal, even other archosaurs. Most significantly, in dinosaurs, the pelvis and femur had evolved so that the hind limbs were held vertically beneath the body, rather than sprawling out to the sides like the limbs of a lizard. The femur of a dinosaur had a sharply in-turned neck and a ball-shaped head, which slotted into a fully open acetabulum or hip socket. A supra-acetabular crest helped prevent dislocation of the femur. The position of the knee joint, aligned below the acetabulum, made it possible for the whole hind limb to swing backwards and forwards. This unique combination of features gave dinosaurs what is known as a “fully improved gait”. Evolution of this highly efficient method of walking also developed in mammals, but among reptiles it occurred only in dinosaurs.

E. For the purpose of further classification, dinosaurs are divided into two orders: Saurischia, or saurischian dinosaurs, and Ornithischia, or ornithischian dinosaurs. This division is made on the basis of their pelvic anatomy. All dinosaurs had a pelvic girdle with each side comprised of three bones: the pubis, ilium and ischium. However, the orientation of these bones follows one of two patterns. In saurischian dinosaurs, also known as lizard-hipped dinosaurs, the pubis points forwards, as is usual in most types of reptile. By contrast, in ornithischian, or bird-hipped, dinosaurs, the pubis points backwards towards the rear of the animal, which is also true of birds.

F. Of the two orders of dinosaurs, the Saurischia was the larger and the first to evolve. It is divided into two suborders: Therapoda, or therapods, and Sauropodomorpha, or sauropodomorphs. The therapods, or “beast feet”, were bipedal, predatory carnivores. They ranged in size from the mighty Tyrannosaurus rex, 12m long, 5.6m tall and weighing an estimated 6.4 tonnes, to the smallest known dinosaur, Compsognathus, a mere 1.4m long and estimated 3kg in weight when fully grown. The sauropodomorphs, or “lizard feet forms”, included both bipedal and quadrupedal dinosaurs. Some sauropodomorphs were carnivorous or omnivorous but later species were typically herbivorous. They included some of the largest and best-known of all dinosaurs, such as Diplodocus, a huge quadruped with an elephant-like body, a long, thin tail and neck that gave it a total length of 27m, and a tiny head.

G. Ornithischian dinosaurs were bipedal or quadrupedal herbivores. They are now usually divided into three suborders: Ornithipoda, Thyreophora and Marginocephalia. The ornithopods, or “bird feet”, both large and small, could walk or run on their long hind legs, balancing their body by holding their tails stiffly off the ground behind them. An example is Iguanodon, up to 9m long, 5m tall and weighing 4.5 tonnes. The thyreophorans, or “shield bearers”, also known as armoured dinosaurs, were quadrupeds with rows of protective bony spikes, studs, or plates along their backs and tails. They included Stegosaurus, 9m long and weighing 2 tonnes.

H. The marginocephalians, or “margined heads”, were bipedal or quadrupedal ornithschians with a deep bony frill or narrow shelf at the back of the skull. An example is Triceratops, a rhinoceros-like dinosaur, 9m long, weighing 5.4 tonnes and bearing a prominent neck frill and three large horns.

Questions 27-33:  Reading Passage 3 has 8 paragraphs (A-H). Choose the most suitable heading for each paragraph from the List of headings below. One of the headings has been done for you as an example. NB. There are more headings than paragraphs, so you will not use all of them.

27. Paragraph A

28. Paragraph B

29. Paragraph C

30. Paragraph D

31. Paragraph E

32. Paragraph F

33. Paragraph G

 

Example :

Paragraph H          Answer: x

List of headings

i.         165 million years

ii.         The body plan of archosaurs

iii.         Dinosaurs – terrible lizards

iv.         Classification according to pelvic anatomy

v.         The suborders of Saurischia

vi.         Lizards and dinosaurs – two distinct superorders

vii.         Unique body plan helps identify dinosaurs from other animals

viii.         Herbivore dinosaurs

ix.         Lepidosaurs

x.         Frills and shelves

xi.         The origins of dinosaurs and lizards

xii.         Bird-hipped dinosaurs

xiii.         Skull bones distinguish dinosaurs from other archosaurs

 

Questions 34-36: Complete then sentences below. Use NO MORE THAN THREE

Lizards and dinosaurs are classified into two different superorders because of the difference in their 34…..

In the Triassic Period, 35…………………….. evolved into thecodonts, for example, lizards and snakes.

Dinosaur skulls differed from those of any other known animals because of the presence of vomers: 36…..

 

Questions 37-40:  Choose one phrase (A-H) from the List of features to match with the Dinosaurs listed below. The information in the completed sentences should be an accurate summary of the points made by the writer. NB. There are more phrases (A-H) than sentences, so you will not need to use them all. You may use each phrase once only.

Dinosaurs

 

37. Dinosaurs differed from lizards, because

38. Saurischian and ornithischian dinosaurs

39. Unlike therapods, sauropodomorphs

40. Some dinosaurs used their tails to balance and could walk

List of features

A.    are both divided into two orders.

B.    the former had a “fully improved gait”.

C.    were not usually very heavy.

D.    could walk or run on their back legs.

E.    their hind limbs sprawled out to the side.

F.     walked or ran on four legs, rather than two.

G.    both had a pelvic girdle comprising six bones.

H.    did not always eat meat.

 

 

27 VI
28 XI
29 XIII
30 VII
31 IV
32 V
33 VIII
34 Skeletal anatomy
35 Eosuchians
36 Two long bones
37 B
38 G
39 H
40 D

Khủng long là gì?

A  – Mặc dù cái tên khủng long bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “thằn lằn khủng khiếp”, nhưng trên thực tế, khủng long hoàn toàn không phải là thằn lằn. Tương tự như thằn lằn, khủng long được xếp vào lớp Reptilia, hay bò sát, một trong năm lớp chính của Vertebrata, động vật có xương sống. Tuy nhiên, ở cấp độ phân loại tiếp theo trong lớp bò sát, sự khác biệt đáng kể trong giải phẫu bộ xương của thằn lằn và khủng long đã khiến các nhà khoa học xếp các nhóm động vật này thành hai liên bộ khác nhau: Lepidosauria, hay lepidosaurs, và Archosauria, hay archosaurs.

B  – Được xếp vào phân loại lepidosaurs là các loài thằn lằn, rắn và tổ tiên tiền sử của chúng. Các loài archosaurs, hay “các loài bò sát thống trị”, bao gồm cá sấu thời tiền sử và hiện đại, và các loài thecodont, pterosaur và khủng long hiện đã tuyệt chủng. Các nhà cổ sinh vật học tin rằng cả khủng long và cá sấu đều tiến hóa trong những năm cuối của Kỷ Trias (khoảng 248-208 triệu năm trước), từ những sinh vật được gọi là pseudosuchian thecodont. Thằn lằn, rắn và các loại thecodont khác được cho là đã tiến hóa sớm hơn trong Kỷ Trias từ loài bò sát được gọi là eosuchians.

C  – Sự khác biệt về cấu trúc xương quan trọng nhất giữa khủng long và các loài archosaur khác là ở xương hộp sọ, xương chậu và các chi. Hộp sọ khủng long được tìm thấy với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phản ánh thói quen ăn uống và lối sống khác nhau của một nhóm động vật lớn và đa dạng đã thống trị đối với sự sống trên Trái đất trong suốt 165 triệu năm. Tuy nhiên, không giống như hộp sọ của bất kỳ loài động vật nào đã biết, hộp sọ của khủng long có hai xương dài được gọi là xương lá mía. Những chiếc xương này kéo dài ở hai bên đầu, từ phía trước mõm đến ngang với các lỗ trên hộp sọ được gọi là antorbital fenestra, nằm ở phía trước ổ mắt hay hốc mắt của khủng long.

D  – Tất cả các loài khủng long, cho dù lớn hay nhỏ, bốn chân hay hai chân, chạy nhanh hay di chuyển chậm, đều có chung một kiểu cấu trúc cơ thể. Việc xác định kiểu cấu trúc này giúp chúng ta có thể phân biệt khủng long với bất kỳ loại động vật nào khác, thậm chí cả những loài archosaur khác. Điểm đáng chú ý nhất ở loài khủng long là xương chậu và xương đùi đã tiến hóa để các chi sau được giữ thẳng đứng bên dưới cơ thể, thay vì nằm dài ra hai bên như các chi của thằn lằn. Xương đùi của một con khủng long có phần cổ quay ngược vào trong và phần đầu hình quả bóng, ăn khớp hoàn toàn vào một ổ cối mở hoặc hốc ở hông. Một phần xương ổ cối phía trên giúp ngăn ngừa xương đùi bị trật khớp. Vị trí của khớp gối, nằm thẳng bên dưới ổ cối, giúp toàn bộ chi sau có thể vung ngược ra phía sau và về phía trước. Sự kết hợp độc đáo của các đặc điểm này đã giúp khủng long có được “dáng đi cải thiện hoàn chỉnh”. Sự tiến hóa của cách bước đi hiệu quả cao này cũng phát triển ở động vật có vú, nhưng trong các loài bò sát, nó chỉ xảy ra ở khủng long.

E  – Với mục đích phân loại chi tiết hơn, khủng long được chia thành hai bộ: Saurischia, hay khủng long saurischian, và Ornithischia, hay khủng long ornithischian. Sự phân chia này được thực hiện trên cơ sở giải phẫu khung chậu của chúng. Tất cả các loài khủng long đều có đai xương chậu với mỗi bên gồm ba xương: xương mu, xương chậu và đốt háng. Tuy nhiên, hướng của các xương này tuân theo một trong hai kiểu. Ở khủng long saurischian, còn được gọi là khủng long có hông kiểu thằn lằn, xương mu hướng về phía trước, như thường thấy ở hầu hết các loại bò sát. Ngược lại, ở khủng long ornithischian, hay còn gọi là hông kiểu chim, xương mu hướng ngược về phía sau, điều này cũng thấy ở loài chim.

F  – Trong hai bộ khủng long, Saurischia là loài lớn hơn và là loài đầu tiên tiến hóa. Nó được chia thành hai phân bộ: Therapoda, hay therapods, và Sauropodomorpha, hay sauropodomorphs. Therapods, hay “chân thú”, là động vật ăn thịt săn mồi, hai chân. Chúng có kích thước khác nhau, từ khủng long bạo chúa Tyrannosaurus rex, dài 12m, cao 5,6m và nặng ước tính 6,4 tấn, đến loài khủng long nhỏ nhất được biết đến là Compsognathus, chỉ dài 1,4m và ước tính nặng 3kg khi trưởng thành. Sauropodomorphs, hay “chân kiểu thằn lằn”, bao gồm cả khủng long hai chân và bốn chân. Một số loài sauropodomorph là loài ăn thịt hoặc ăn tạp nhưng các loài sau này chủ yếu là loài ăn cỏ. Chúng bao gồm một số loài lớn nhất và được biết đến nhiều nhất trong số các loài khủng long, chẳng hạn như Diplodocus, một loài bốn chân khổng lồ với cơ thể giống voi, đuôi và cổ dài, nhỏ khiến nó có tổng chiều dài là 27m và một cái đầu nhỏ xíu.

G  – Khủng long Ornithischian là loài ăn cỏ hai chân hoặc bốn chân. Hiện nay chúng thường được chia thành ba phân bộ: Ornithipoda, Thyreophora và Marginocephalia. Ornithopod, hay “chân kiểu chim”, cả lớn và nhỏ, có thể đi hoặc chạy bằng hai chi sau dài, giữ thăng bằng cơ thể bằng cách giữ đuôi cố định lên khỏi mặt đất phía sau chúng. Một ví dụ là Iguanodon, dài lên tới 9m, cao 5m và nặng 4,5 tấn. Thyreophorans, hay “kẻ mang khiên”, còn được gọi là khủng long bọc thép, là loài có bốn chân với các hàng gai nhọn, hàng đinh hoặc các phiến từ xương bảo vệ dọc theo lưng và đuôi của chúng. Chúng bao gồm cả Stegosaurus, dài 9m và nặng 2 tấn.

H  – Marginocephalians, hay “đầu diềm”, là loài ornithschians hai chân hoặc bốn chân với diềm xương sâu hoặc phần chìa ra hẹp ở phía sau hộp sọ. Một ví dụ là Triceratops, một loài khủng long giống tê giác, dài 9m, nặng 5,4 tấn và có diềm cổ nhô lên và ba chiếc sừng lớn.

Câu hỏi 27-33:  Chọn tiêu đề phù hợp nhất cho mỗi đoạn từ danh sách các tiêu đề bên dưới. NB. Có nhiều tiêu đề hơn số đoạn, vì vậy bạn sẽ không sử dụng tất cả chúng.

27. Đoạn A

28. Đoạn B

29. Đoạn C

30. Đoạn D

31. Đoạn E

32. Đoạn F

33. Đoạn G

 

Ví dụ:

Đoạn H Trả lời: x

Danh sách các tiêu đề

i.         165 triệu năm

ii.         Cấu trúc cơ thể của archosaurs

iii.         Khủng long – thằn lằn khủng khiếp

iv.         Phân loại theo giải phẫu khung chậu

v.         Các phân bộ của Saurischia

vi.         Thằn lằn và khủng long – hai liên bộ riêng biệt

vii.         Cấu trúc cơ thể độc đáo giúp phân biệt khủng long với các loài động vật khác

viii.         Khủng long ăn cỏ

ix.         Bò sát có vảy xếp chồng

x.         Diềm và phần lồi

xi.         Nguồn gốc của khủng long và thằn lằn

xii.         Khủng long hông chim

xiii.         Xương sọ giúp phân biệt khủng long với các loài archosaurs khác

 

Câu hỏi 34-36: Hoàn thành các câu bên dưới. Sử dụng KHÔNG QUÁ BA TỪ

Thằn lằn và khủng long được phân loại thành hai liên bộ khác nhau vì sự khác biệt về 34… ..

Trong kỷ Trias, 35 …………………… .. đã tiến hóa thành thecodont, ví dụ như thằn lằn và rắn.

Hộp sọ khủng long khác với hộp sọ của bất kỳ loài động vật đã biết nào khác vì sự hiện diện của các xương lá mía: 36… ..

 

Câu hỏi 37-40:  Chọn một cụm từ (A-H) từ Danh sách các đặc điểm để khớp với loại Khủng long được liệt kê bên dưới. Thông tin trong các câu đã hoàn thành phải là một bản tóm tắt chính xác các điểm mà người viết đã đưa ra. NB. Có nhiều cụm từ (A-H) hơn số câu, vì vậy bạn sẽ không cần phải sử dụng tất cả. Bạn chỉ có thể sử dụng mỗi cụm từ một lần .

Khủng long

 

37. Khủng long khác với thằn lằn, bởi vì

38.  Khủng long saurischian và ornithischian

39. Không giống như therapods, sauropodomorphs

40. Một số loài khủng long đã dùng đuôi để giữ thăng bằng và có thể đi lại

Danh sách các đặc điểm

A.    cả hai đều được chia thành hai bộ.

B.    trước đây có một “dáng đi được cải thiện hoàn chỉnh”.

C.    thường không quá nặng.

D.    có thể đi hoặc chạy bằng chân sau của chúng.

E.    chi sau của chúng nằm ra một bên.

F.     đi hoặc chạy bằng bốn chân, thay vì hai chân.

G.    cả hai đều có một đai xương chậu bao gồm sáu xương.

H.    không phải lúc nào cũng ăn thịt.

 

27 VI
28 XI
29 XIII
30 VII
31 IV
32 V
33 VIII
34 Skeletal anatomy
35 Eosuchians
36 Two long bones
37 B
38 G
39 H
40 D